Quy trình kỹ
thuật
tạo giống Cây
Xoan Đào
Tên khoa học: Toona sinensis
A.Juss M.Roem
Pygeum arboreum Endl. et Kurz
Họ: Xoan (Meliaceae) - Bộ: Cam
(Rutales)
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn
Tên Việt Nam: Xoan Đào
Tên địa phương: May sao, Suấn xủ, Tông dù...
1. Giới thiệu cây Xoan Đào
Ở Việt Nam, Xoan Đào sinh trưởng ở độ cao từ 700 đến 1000m so với mặt nước biển. Phân bố rải rác ở các tỉnh của Tây Nguyên. Tại Kom Tum… Xoan Đào phát
triển tốt ở một số huyện như: Sa Thầy, Kon Rẫy, Kon Plong. Xoan Đào còn rất ít cá thể ở khu vực rừng miền Đông
Nam Bộ. Xoan Đào là
loài cây ưa
sáng hoàn toàn Mật độ tái sinh của Xoan Đào có những chỗ rất cao 5.000 đến
10.000cây/ha.
Ghi chú: Họ Xoan có 6 loài
khác biệt:
1. Xoan ta (xoan trắng, xoan tía, thầu đâu, sầu đông, cây đu);
2. Xoan Mộc (Cáng lò);
3. Xoan Hương;
4. Lát Xoan;
5. Xoan Nhừ
6. Xoan Đào (May sao, Suấn xủ,Tông dù…) Trong đó Xoan Đào phát triển
nhanh nhất và giá trị kinh tế cao gấp 8 - 10 lần các loài xoan khác.
-Việc theo dõi
thu hái hạt để gieo
ươm gây trồng
Xoan Đào tại địa
phương chưa được thực hiện, vì thế giải pháp trước mắt cho việc gây trồng loài cây này là bứng những cây con tái
sinh tự nhiên ở những nơi có mật độ cao
để trồng rừng. Xoan Đào được trồng thuần với mật độ 1.100 hoặc 1.600cây/ ha.
- Xoan Đào là loài cây đem lại giá trị kinh tế cao khi được trồng phổ biến và thông dụng, dễ sinh
trưởng và thời gian có thể thu hoạch ngắn.
Sau chu kỳ từ 8 đến 10 năm (với các tỉnh phía Bắc); 7 - 8 năm (với các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên), cây Xoan
Đào đã cho khai thác. Hiện tại, hầu hết gỗ Xoan Đào trên thị trường Việt Nam được
nhập khẩu từ Indonexia và Nam Phi.
Trong lĩnh vực
nông lâm nghiệp
đang bị thiếu
hụt trầm trọng
nguyên liệu gỗ phục vụ xây dựng phát triển đô thị, khu công nghiệp, dân
dụng. Để giải quyết một phần khủng hoảng thiếu các loại gỗ phục vụ nhu cầu xin giới thiệu các bạn chú ý tới một
loại gỗ quen thuộc lâu nay lãng quên
trong các căn nhà của người dân đó là cây Xoan Đào.
Xoan Đào rất dễ trồng,
lớn nhanh, gỗ tốt, giá lại gấp
10 lần keo và bạch đàn. Một cây Xoan Đào 15 năm tuổi có đường kính 35 - 40 cm giá từ 3
- 3,5 triệu đồng. Một sào Xoan Đào (1000m
) có thể trồng từ 150 - 200 cây.
Thời gian thu hoạch tốt nhất của cây Xoan Đào từ 6 - 8 năm tuổi.
2. Giống.
Lát xoan (Lát
hoa), Xoan Đào,
Xoan ta, Xoan mộc… cùng
họ (chi) nên kỹ thuật gieo ươm tương đồng. Vì vậy có thể vận dụng kỹ thuật thích ứng như nhau. Chúng tôi lược
trích và giới thiệu kỹ thuật ươm giống để
quý bạn vận dụng cho phù hợp.
2.1. Kỹ thuật thu hái.
- Cây trồng 8 - 9 năm bắt đầu ra quả, nhưng thu hái ở các lâm
phần từ 10 tuổi trở lên mới có chất lượng hạt tốt. Chu kỳ sai quả: 2 - 3
năm, ở những năm này tỷ lệ cây ra quả đạt 80 - 90%.
- Thời gian thu hái: Tùy năm và
vùng địa lý khác nhau.
- Qủa chín: Khi quả chín vỏ mầu
nâu nhạt, một số quả nứt để hạt bay ra
bên ngoài. Hạt và cánh hạt mầu cánh gián, nhân hạt chắc và có mầu trắng.
- Thời gian thu hái tốt nhất là vào lúc lâm phần có từ 5 - 10% số cây có quả nứt, phải thu sớm trước khi hạt
phát tán.
2.2. Chế biến.
- Quả khi thu hái, hạt chưa tách.
Hạt chỉ tách khi quả chín hoàn toàn.
- Quả thu hái về phải ủ quả 2 đến
3 ngày sau khi phân loại.
- Đống ủ không cao quá 50cm và phải để nơi thông gió. Mỗi ngày đảo 1 lần.
- Khi quả chín có hiện tượng tự tách hạt, ta đem trải đều phơi dưới nắng để tách hạt. Hạt được phơi 2 - 3 nắng,
khi hạt đã khô sàng sảy, nhặt sạch hạt nép thối
có thể đem gieo ngay hoặc đem bảo quản.
2.3. Bảo quản hạt giống.
- Trong điều kiện thông thường: Bảo quản trong túi bóng trong môi trường
nhiệt độ 150c.
- Tỷ lệ chế biến: 20kg quả tươi/1kg hạt khô.
- Số lượng hạt/1kg: 15.000 –
20.000 hạt.
- Độ thuần: trên 90%.
- Tỷ lệ nảy mầm: trên 95%.
- Hạt có mầu cánh dán trong: hạng tốt nhất, tỷ lệ nảy mầm trên 95%.
3. Tạo bầu.
3.1.Vỏ bầu.
- Loại vỏ bầu PE mầu trắng đục hoặc đen, bảo đảm độ bền để khi đóng bầu hoặc qúa trình chăm sóc cây trong vườn
cũng như khi vận chuyển cây không bị hư
hỏng.
- Kích thước bầu: 8x12cm. Bầu không đáy và đục lỗ xung quanh.
3.2.Thành phần hỗn hợp ruột bầu.
- Phân chuồng ủ hoai: 10%. - Supe
lân Lâm thao: 2%.
- Đất tầng A dưới tán rừng: 88%.
- Đất có hàm lượng mùn từ 3% và độ pH: 5 - 6.
Yêu cầu phân chuồng:
- Phân phải qua ủ hoai
- Phân khô.
Yêu cầu phân Lân:
- Phân Supe Lâm Thao
- Hàm lượng P2O5 dễ tiêu đạt tỷ lệ 14%
Yêu cầu đất rừng tầng A:
- Có hàm lượng mùn 3%
- Độ pH(KCL): 5.0 - 6.0
- Thành phần cơ giới: thịt nhẹ, pha cát (sét vật lí 20-25%)
Trường hợp khan hiếm đất rừng có thể thay thế bằng đất dưới tán cây tế guột hoặc cây cỏ lào. Tuyệt đối không
được gieo “Chay”, không có phân chuồng hoặc
dùng đất tầng B sau đó bón thúc phân vô cơ (đạm lá).
3.3. Kỹ thuật pha trộn đất ruột bầu.
- Đất tập kết tại vườn ươm, được đập nhỏ và sàng có đường kính mắt sàng
4mm, loại bỏ rễ cây, sỏi đá, đất sét, rồi vun thành đống cao 15 - 20cm. Sau đó phun ẩm và dùng vải mưa, giấy bóng ủ 4
- 5 ngày ngoài nắng.
- Phân chuồng qua ủ hoai và phân
Lân, nếu vón cục cũng phải đập nhỏ và
sàng.
- Các thành
phần kể trên
được định lượng
(đong bằng thúng,
sảo…) theo tỷ lệ đã quy định và trộn đều trước khi đóng bầu.
- Để có độ kết dính khi đóng bầu, đất được tưới nước ẩm, nhưng tránh quá ướt kết vón.
3.4. Tạo luống, xếp bầu và kỹ thuật
đảo bầu.
- Trang mặt luống cho phẳng, đất nhỏ mịn, sạch cỏ.
- Luống để xếp bầu có quy cách: Chiều rộng 1m, chiều dài 10 - 20m và cao
15 - 20cm. Rãnh luống: 40 - 50cm.
- Xếp bầu theo hàng, cứ 2 hàng để cách 1 hàng. Mật độ bầu trên luống khoảng
260 - 280 bầu/m2.
- Từ tháng thứ 3 - 4 phải tiến hành thăm bầu. Mỗi khi rễ cọc phát triển ra ngoài đáy bầu phải tiến hành đảo bầu
kết hợp phân loại cây để tiện chăm sóc. Chỉ tiến
hành đảo bầu vào những ngày dâm mát hoặc có mưa nhỏ.
4. Xử lí hạt giống.
- Diệt khuẩn
bằng cách ngâm
hạt trong dung dịch thuốc
tím KMnO4 nồng độ 0,1% (1gam thuốc
tím pha cho 1 lít nước) thời gian ngâm: 30 phút.
- Vớt ra tiếp tục ngâm trong nước ấm 30 - 35oC trong 5 - 6 giờ.
- Hạt được ủ trong
túi vải bông để nơi khô ráo ấm áp,
khoảng 2kg/túi và cất giữ nơi khô
ráo.
- Hàng ngày tiến hành ủ chua bằng nước lã sạch, ấm 30oC cho đến khi hạt nứt nanh đem gieo (Tránh để nanh quá dài khi gieo có
thể bị gẫy mầm).
5. Thời vụ gieo.
Tháng 11 -12 trồng 3,4. Tháng 2 – 3 trồng 5,6.
6. Gieo hạt và cấy cây.
+ Có thể gieo hạt thẳng vào bầu.
- Tạo 1 lỗ sâu 0,5cm giữa bầu và
gieo 1 - 2 hạt nứt nanh, sau đó phủ lớp
đất mỏng từ 3 - 5mm.
- Dùng rơm rạ phủ trên mặt luống giữ độ ẩm, tránh nắng.
+ Có thể
gieo theo hàng
hoặc gieo vãi.
Số hạt gieo:
1kg/30 - 40m2.
- Sau khi gieo tiến hành phủ hạt. Lớp đất phủ không quá
4mm, sau đó phủ rơm rạ trên
mặt luống. Rơm rạ để phủ cần được khử
trùng. Sau khi gieo tiến hành tưới nước đủ ẩm.
- Dùng cây mầm có chiều dài 2 - 2,5cm, khi cây được 15 - 20 ngày tuổi. Hạt
cây mầm là thời kì cây mầm chóng bén rễ có tỷ lệ sống cao nhất.
- Chỉ tiến
hành cấy cây
khi trời râm
mát hoặc mưa nhẹ, tránh những ngày nắng gắt, gió mùa Đông Bắc.
Trước hôm cấy cần tưới đất ướt đều.
- Cây cấy sau khi nhổ cần nhúng
luôn vào bát nước để tránh khô rễ mầm. Cấy
đến đâu nhổ đến đấy.
- Loại bỏ những cây xấu. Dùng que nhọn chọc 1 lỗ sâu 1- 2 cm ở giữa bầu,
hướng cây mầm sao cho cổ rễ ngang mặt bầu
và dùng que ép chặt đất rễ mầm. Trường hợp rễ cây mầm quá dài có thể cắt bớt, nhưng tránh gây dập
nát.
- Sau khi cấy xong tiến hành che mặt luống (Che phủ 80 - 90% mặt luống).
Nên gieo ươm trong nhà lưới hoặc gieo
ươm trên luống có che bằng lưới cản quang là tốt nhất.
7. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.
7.1.Chăm sóc cây con.
- Tưới nước.
- Tưới nước giữ độ ẩm đất sau khi gieo
hoặc cấy cây nếu trời không mưa.
Không được để khô luống.
- Từ thời gian hạt chưa bỏ mũ thường xuyên tưới mỗi ngày ít nhất 1 lần vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều.
Tưới liên tục trong 20 ngày đầu, sau đó
chỉ tưới khi đất khô.
- ở giai đoạn sau, tuỳ theo tình
hình thời tiết mà ở giai đoạn sau điều
tiết lịch tưới cho phù hợp: cách 10 - 15
ngày tưới 1 lần.
- Trước khi xuất vườn 1 - 2 tháng
tuyệt đối không được bón thúc, hạn chế
tưới nước hãm cây.
- Cấy dặm:
- Sau khi cấy cây 5 - 10 ngày, cây nào chết cần tiến hành cấy dặm ngay.
- Nhổ cỏ phá váng:
- Luôn làm cỏ sạch trên mặt luống. Thời gian đầu cứ sau 10 - 15 ngày cần
làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần.
- Dùng que vót nhọn xới nhẹ phá lớp
váng tạo trên mặt bầu, tránh không làm
hư tổn đến bộ rễ.
- Che bóng:
- Xoan Đào là cây ưa sáng, nhưng
khi còn nhỏ chịu bóng nhẹ và phát triển nhanh.
- Giai đoạn đầu cần có độ che
bóng 30%, sau đó dỡ bỏ dần giàn che.
- Trước khi xuất vườn 1-2 tháng cần
dỡ bỏ hoàn toàn.
Bón thúc.
- Có thể
bón thúc bổ trợ để
thúc đẩy sinh
trưởng của cây
con trường hợp cây sinh trưởng
kém ở các thời điểm cây 120 ngày, 180 ngày, 240 ngày. Sau 15 - 20 ngày thúc 1 lần.
- Dùng loại phân hỗn hợp Đạm Amôn - Supe lân và Cloruakali tưới thúc với
tỷ lệ 3N:6P:1K. Hoặc dùng phân Supe Lân Lâm thao khi cây có biểu hiện tím lá.
2kg bón cho 1000 bầu chia làm 6 lần (Mỗi lần bón 0,340kg/1000bầu).
- Hoà phân với nồng độ 0,5% (1kg phân/200 lít nước). Tưới dung dịch nước phân bằng bình hương
sen. Sau khi tưới phân phải tưới rửa bằng nước lã.
- Không
tưới thúc vào
những ngày nắng
gắt, vào lúc
buổi trưa nắng. Tốt nhất nên bón vào những ngày râm mát
hoặc mưa phùn.
7.2. Phòng trừ sâu bệnh.
- Nhìn
chung cây Xoan Đào
trong giai đoạn
vườn ươm ít nấm bệnh. Thường có 2 loại sâu hại: Sâu đục nõn
và sâu ăn lá cả ở vườn ươm và ngoài rừng
trồng.
- Cách phòng trự hữu hiệu nhất là thường xuyên kiểm tra và bắt sâu vào buổi sáng. Ngoài ra còn có thể dùng
hoá chất thông thường.
(Tài liệu này được nghiên cứu và thực hiện
giúp người dân gieo ươm … cây xoan đào)
KỸ THUẬT TRỒNG XOAN ĐÀO
1. Cự li, mật độ trồng.
1.1. Trồng hỗn giao với cây bản địa
lá rộng:
Cự li 4 x 5 m.
Mật độ: 500 - 600 cây/ha.
1.2. Trồng xen chuyên canh (Xoan
đào + lát hoa)
Cự li:
2,5x2,5m; 3x3m ; 3x4m tùy mục đích trồng
Mật độ 800 -
1600cây/ha.
Trong đó có 800
cây Xoan đào
và 800 cây
lát hoa. 1
hàng Xoan Đào xen 1 hàng Lát hoa. Đây là mô hình lấy ngắn
nuôi dài mà bà con nên áp dụng.
2. Thời vụ trồng.
Vụ Xuân: Vụ
Xuân từ tháng 2 đến tháng 3 khí hậu trời mùa này mát mẻ cây Xoan Đào sẽ sinh
trưởng và bén rễ rất tốt.
Vụ Thu
: tháng 6 đến tháng
9. Đón đầu mùa
mưa vừa tiết kiệm nguồn nước, lại ít tốn công chăm
sóc. Đây cũng được coi là vụ chính trong năm. Cây xoan trồng ở vụ này sẽ phát
triển mạnh và nhanh lớn. Ta có thể
làm mô hình nông lâm nghiệp kết hợp.
Tận dụng triệt để được nguồn nước và lượng phân thừa trên canh tác nông
nghiệp.
3. Cuốc, lấp hố và kết hợp bón
lót:
3.1. Đối với nhóm dạng lập địa B
có cây bụi:
Quy cách
cuốc hố: 40
x 40 x
40cm. Khoảng cách các hố trong hàng: 4,0m. Hố bố trí giữa hàng và so le giữa các hàng theo hình
nanh sấu.
Khi cuốc hố
tách riêng phần đất tốt, đất xấu.
Vun hố hình
mui rùa,kết hợp màn ni lon phủ.
Thời gian
cuốc hố phải
hoàn thành trước
lúc trồng rừng 3
ngày.
3.2. Đối với nhóm dạng lập địa C
có cây bụi và cây gỗ rãi rác:
Quy cách
cuốc hố: 40
x 40 x
40cm. Khoảng cách các hố trong hàng: 3,0 - 4,0m. Hố bố trí giữa hàng và so
le giữa các hàng theo hình nanh sấu. Khi cuốc hố tách riêng phần đất tốt, đất
xấu.
Lấp hố bằng đất tốt khi cuốc lên và đất
xung quanh cùng với cỏ rác, thảm khô mục
lấp phần đáy hố. Vun đất
theo hình mui rùa. Bón phân vi sinh tỷ lệ 1kg
trên 1gốc.
Thời gian
cuốc hố phải
hoàn thành trước
lúc trồng rừng
ít nhất là 7 ngày.
3.3. Đối với nhóm dạng lập địa D
có tre nứa mọc rãi rác:
Quy cách
cuốc hố: 40
x 40 x
40cm. Khoảng cách các hố trong hàng: 3,0m.
Hố bố trí giữa
hàng và so le giữa các hàng theo hình nanh sấu.
Khi cuốc hố tách riêng phần đất tốt, đất
xấu. Lấp hố bằng đất
tốt khi cuốc lên và đất xung quanh cùng với
cỏ rác, thảm khô mục lấp phần đáy hố. Vun đất theo hình mui rùa.
Bón phân vi
sinh tỷ lệ 1kg trên 1 gốc. Thời gian cuốc hố phải hoàn thành trước lúc trồng rừng 14 tháng.
4. Trồng cây.
Bố trí trồng cây từ trên đỉnh xuống
chân đồi.
Trồng cây
vào những ngày có mưa nhỏ hoặc râm mát. Tránh
trồng vào những lúc trưa nóng hoặc có gió mùa Đông bắc.
Dùng phân qua lá, rễ
bón thúc cho cây trước 2 ngày.
Tỉa lá và
cai nước cho cây trước khi đem trồng một
ngày.
Khi trồng nhất thiết phải rạch vỏ bầu.
Dùng dao lam hay kéo sắc rạch bầu, tránh làm bầu bị hư hại.
Dùng cuốc hoặc
xẻng bới 1 lỗ giữa hố sâu bằng chiều
cao của bầu cây trồng. Đặt cây sao cho cổ
rễ ngang mặt hố, rồi vun đất xung quanh
cho kín nén chặt đất xung quanh gốc cây (chú ý nén dất vừa phải để tránh gây vỡ
bầu rễ của cây).
Tạo rãnh tưới
nước , nên làm luống để thuận tiện cho
việc tưới nước cho cây.Nếu nguồn nước hạn
hẹp có thể dùng hệ thống tưới nước
nhỏ giọt và
kết hợp với
nylon,sơ dừa,mùn cưa,tro
trấu,lá khô.....xung quanh gốc cây để tạo thành một lớp đệm với
tác dụng giữ lượng nước xung quanh gốc cây.
5. Chăm sóc cây sau trồng.
Sau khi trồng rừng, cần được chăm sóc và bảo vệ liên tục cho đến khi rừng khép tán, đặc biệt trong 3 năm đầu.
5.1. Chăm sóc rừng mới trồng.
5.1.1. Năm thứ nhất.
Số lần chăm
sóc: 2 lần với cây trồng vụ xuân và 1 lần với cây trồng vụ thu.
- Lần 1 : Tháng 5 - 6.
- Lần 2 :Tháng 11 - 12.
Nội dung chăm sóc:
- Trồng dặm những cây đã chết.
- Phát dọn toàn bộ dây leo, cây bụi cỏ dại và cây phi mục đích trong rạch trồng cây với chiều rộng 2 m.
- Xới đất xung quanh hố với đường
kính rộng 40 - 50cm
- Bảo vệ không cho gia súc phá
cây.
5.1.2. Chăm sóc năm thứ 2.
Số lần chăm
sóc: 2 lần.
- Lần 1 : tháng 5-6.
- Lần 2 :11, 12.
Nội dung
chăm sóc:
- Phát dọn toàn
bộ dây leo, cỏ dại,
cây bụi và
cây phi mục
đích trong rạch trồng cây với chiều rộng 2m.
- Trồng dặm những cây chết.
- Xới đất xung
quanh gốc đường
kính rộng 50cm,
sâu 3 - 4cm, vun gốc kết hợp bón thúc vào lần chăm
sóc đầu cho công thức trồng Xoan Đào với
cây phù trợ Keo ở nhóm dạng lập địa C.
- Bón phân trên nhóm dạng lập địa C và D2 (liều lượng hỗn hợp 100 gam NPK và vi sinh tỷ lệ 1:1 bón cho
1 gốc).
- Tiến hành vệ sinh băng chừa: Phát luỗng dây leo, cây sâu bệnh,
sau đó đánh dấu những
cây mục đích cần nuôi
dưỡng (Bằng sơn, hoặc buộc dây mầu).
5.1.3. Năm thứ 3.
Số lần chăm
sóc: 2 lần vào các thời điểm đầu và cuối mùa mưa.
Nội dung chăm sóc:
- Phát dọn dây leo, cỏ dại, cây bụi
trong rạch trồng cây. Nơi nào cây
tái sính ở băng
chừa lấn át
chèn ép cây trồng thì
phải chặt thấp xuống hoặc loại bỏ.
- Xới đất xung quanh gốc rộng
60cm, sâu 3 - 4cm, vun gốc.
- Trồng dặm những cây chết.
- Bảo vệ không để gia súc phá rừng
5.1.4. Năm thứ 4.
- Phát luỗng dây leo, loại bỏ cây sâu bệnh, cây bụi, cây tái sinh phi mục đích chèn ép cây trồng và cây mục
đích trên toàn bộ lô trồng rừng.
- Những khoảng trồng không có cây mục đích, cần giữ lại cây tái sinh, cây bụi thảm tươi để phòng hộ.
5.2. Chăm sóc rừng non.
Khi cây trồng
phát triển đạt
chiều cao 3 - 5m:
- Trong giai
đoạn này chủ yếu bảo vệ không
để cháy rừng.
Khi cây chưa
lớn vượt khỏi tầng thực bì, rất dễ bị cháy khi lửa rừng xảy ra.
- Những nơi có thực bì rậm rạp, cần phát luỗng thực bì dọn ra khỏi rừng để tránh khỏi rừng để tránh vật liệu
dễ cháy. Làm trước mùa hanh khô.
- Điều chỉnh khoảng không dinh dưỡng:
Khi cây trồng bị cây bụi hoặc cây tái
sinh phi mục đích chèn ép cần tiến hành
phát loại bỏ những cây chèn ép.
- Tỉa cành
những cành khô, những
cành thấp không
có khả năng quang hợp.
- Khi cây rừng chuẩn bị khép tán vào năm thứ 4 - 5 :Trường hợp mật độ đủ, cần
chặt bỏ những
cây ngoại hình kém:
Những cây cong
queo, sâu bệnh,
cụt ngọn, nhiều
thân, còi cọc, tán lệch Cây mọc
trội chèn ép nhiều cây có triển vọng xung quanh.
Tỉa cành cho Xoan Đào, chặt dần cây phù trợ.
Trước khi tiến hành chặt bỏ, cần kiểm tra mật độ và bài cây do người có
trình độ chuyên môn thực hiện.
5.3. Chăm sóc rừng sào
- Khi cây ở tuổi 8 - 10 năm nhu ánh sáng của cây Xoan Đào
cao cần phát luỗng cây bụi, cây chèn và loại bỏ những cây có hình thái xấu:
Cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn.
Những cây bị chèn không có triển vọng.
Cây tán lệch, nhiều thân.
Cây đột biến (cây trội) cành to và góc cành to chèn ép nhiều cây có triển vọng khác.
- Đối với công thức trồng hỗn giao cây keo phù trợ ở nhóm dạng lập địa C: Tiến hành khai thác dần cây
Keo. Khi khai thác chú ý không làm hư hại
đến cây trồng chính (Cây Xoan Đào).
6. Nghiệm thu rừng trồng
6.1. Ngay sau khi trồng rừng nhằm
mục đích:
Đánh giá nghiệm thu diện tích rừng trồng so với diện tích thi công: Phải đúng và đủ so cới thiết kế.
Đánh giá chất lượng cây con đem trồng theo tiêu chuẩn của dự
án: Phải đúng
theo biên bản
xuất vườn. Trường
hợp không đúng, các chủ vườn ươm chịu trách nhiệm.
Đánh giá kỹ thuật
trồng cây: Phát
băng, cuốc hố, trồng cây.
Trường hợp thi
công không đúng
quy trình dẫn đến cây
con bị chết, các chủ rừng phải chịu trách nhiệm.
- Cự ly và mật độ trồng.
- Tỷ lệ sống phải đạt từ 85%.
Dự án cấp 15% cây con để trồng dặm. Trường hợp các chủ rừng để cây chết trên 15% mà lí do không phải
vì chất lượng cây con, các chủ rừng phải
tự lo cây giống và trồng dặm.
6.2. Nghiệm thu chăm sóc rừng
hàng năm theo định kì của dự án quy định.
- Đánh giá việc thực hiện chăm sóc rừng mới trồng theo thời
điểm, kỹ thuật và diện tích.
- Bón phân: Chủng loại, thời điểm
bón, liều lượng và kỹ thuật bón phân.
- Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn về
sinh trưởng hiện có.
-
Các biện pháp phòng chống cháy rừng,
bảo vệ gia súc và người phá hoại.
KS lâm nghiệp: Nguyễn Tiến Ban
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét